Thoái hóa khớp ngón tay bàn tay là một trong những tình trạng bệnh phổ biến ở những người cao tuổi. Bệnh có ảnh hưởng lớn đến những vận động và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Hãy cùng Dược Mỹ Phẩm Khang Linh tìm hiểu bệnh thoái hóa khớp ngón tay bàn tay để giúp người bệnh cải thiện chất lượng cuộc sống.
Nội dung bài viết
1. Thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay là bệnh gì?
Thoái hóa khớp bàn tay – ngón tay xảy ra khi xương dưới sụn, sụn ở khớp bàn tay – ngón tay bị mài mòn và xuất hiện viêm, gây cứng khớp, vận động khó khăn, dẫn đến các cơn đau nhức nghiêm trọng. Khi tình trạng thoái hóa nặng hơn, hai đầu xương sẽ va chạm vào nhau, gây ra biến dạng khớp.
Thoái hóa khớp tay xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên như tuổi tác, chấn thương, dùng khớp tay quá nhiều… Bệnh nhân thường cảm thấy đau nhức, cứng khớp và khó khăn vận động. Để kiểm soát bệnh, cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ kết hợp với những biện pháp chăm sóc tại nhà.

2. Những khớp ngón tay dễ bị thoái hóa
Bất kỳ khớp nào ở ngón tay cũng có nguy cơ bị thoái hóa. Tuy nhiên, các khớp ngón tay thường bị ảnh hưởng nhất gồm:
- Khớp gian đốt gần: Các khớp này liên kẽ chịu trách nhiệm nối các đốt ngón tay với nhau.
- Khớp gian đốt xa: Đây là khớp cuối cùng của ngón tay.
- Khớp cơ bản: Đây là khớp đầu tiên nằm ở gốc ngón cái, có tác dụng kết nối ngón cái với cổ tay.
- Các khớp cầu lồi và đốt ngón tay ít khi bị thoái hóa khớp.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tình trạng thoái hóa khớp ngón tay thường có xu hướng phát triển mạnh hơn ở tay trái, bất kể là người bệnh thuận tay trái hay tay phải.
3. Những dấu hiệu thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay
3.1. Bị đau khớp
Đây là dấu hiệu phổ biến ở những người bị thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay. Ở giai đoạn đầu, người bệnh sẽ có cảm giác đau nhức âm ỉ và khó chịu tại các khớp.
Lâu dần các cơn đau sẽ trở nên trầm trọng hơn và kéo dài liên tục. Người bệnh sẽ bị đau nhói và khó thực hiện các thao tác uốn cong những khớp ngón tay. Hơn nữa, các cơn đau khớp trở nặng hơn khi trời trở lạnh, nhiễm trùng, hoạt động khớp nhiều, lặp đi lặp lại một thao tác, bị ấn mạnh…
3.2. Cứng khớp
Người bệnh khó có thể uốn cong hay duỗi các khớp ngón tay. Các cơn cứng khớp sẽ nghiêm trọng hơn vào buổi sáng sau khi thức dậy hay khi nghỉ ngơi, ít sử dụng tay. Nguyên nhân là do có tổn thương khớp khiến giảm mạnh dịch nhầy tiết ra bôi trơn trong khớp.
3.3. Sưng và đỏ khớp
Thoái hóa khớp gây kích hoạt các phản ứng viêm dẫn đến sưng tấy, đỏ ửng tại các khớp. Các khớp gần đầu ngón tay, nốt sưng to được gọi là nốt Heberden. Nốt sưng to tại các khớp giữa của ngón tay được gọi là Bouchard.
3.4. Dị dạng khớp
Bệnh chuyển nặng có khả năng làm cho người bệnh bị dị dạng khớp. Triệu chứng này có thể được nhìn thấy bằng mắt thường, cảm nhận khi chạm. Tại các khớp ngón tay, bàn tay, thoái hóa khiến cho những khối xương cứng hình thành, dẫn đến phình to xung quanh hay trên khớp.
3.5. Xuất hiện những tiếng kêu lục cục
Khi cử động bàn tay, ngón tay người bệnh có thể nghe thấy tiếng kêu lục cục tại các khớp. Âm thanh này là do các đầu xương ma sát với nhau ở khớp, nơi có sụn khớp bị thoái hóa.
3.6. Tình trạng nóng ran và hạn chế vận động
Người bệnh thỉnh thoảng sẽ có cảm giác nóng ran tại các khớp đang bị tổn thương, nhất là khi vận động. Bên cạnh đó, thoái hóa khớp còn làm mất độ linh hoạt của khớp gây khó khăn cho người bệnh khi uốn cong và duỗi bàn tay, khó có thể cầm nắm đồ vật hay giảm độ bám.
4. Những người dễ mắc bệnh thoái hóa khớp tay
Tình trạng thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay thường gặp ở độ tuổi từ 60 – 65 tuổi trở lên. Tuy nhiên, các biểu hiện của thoái hóa khớp tay đã xuất hiện từ 55 tuổi trở đi. Tỉ lệ thoái hóa khớp có xu hướng tăng dần lên theo tuổi, cao hơn ở những nhóm tuổi từ 60 trở lên và cao nhất là ở nhóm 70 – 79 tuổi.
Tuổi cao là yếu tố nguy cơ cao nhất gây thoái hóa khớp tay, do lượng máu đi đến nuôi dưỡng vùng khớp bị giảm sút nên sự lão hoá sụn càng rõ rệt hơn làm giảm sức chịu đựng với các yếu tố tác động gây hại đến khớp.
Bệnh này thường gặp ở nữ giới (khoảng 75%). Nguyên nhân là do có sự thay đổi hormone estrogen nên dẫn đến thay đổi tế bào sụn khớp. Ngoài ra, những người có thể trạng thừa cân béo phì cũng dễ bị thoái hóa khớp tay.
5. Nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa khớp tay bao gồm:
5.1. Do chấn thương
Chấn thương là một trong các nguyên nhân chính làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp, đặc biệt là những khớp ngón tay và các khớp nhỏ ở bàn tay. Sau khi bị chấn thương, sự liên kết giữa những khớp xương dần trở nên lỏng lẻo, khớp sẽ nhạy cảm hơn, rất dễ bị tổn thương.
Ngoài ra, những chấn thương làm xương bị suy yếu, chịu nhiều áp lực, đồng thời tăng nguy cơ thoái hóa. Tình trạng này thường hay xảy ra ở người bị trật khớp, gãy xương.
5.2. Do tính chất công việc
Những người thường sử dụng bàn tay nhiều khi làm việc có nguy cơ cao bị thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay. Tình trạng này thường gặp ở bên tay vận động nhiều hơn và bệnh nặng hơn, bị biến dạng nghiêm trọng hơn khi bị thoái hóa.

5.3. Do lão hóa tự nhiên
Khi tuổi càng lớn, quá trình lão hóa tự nhiên sẽ diễn ra nhanh chóng. Thoái hóa khớp thường gặp ở những người bệnh từ 55 tuổi trở lên. Bởi vì lúc này, lượng máu tới nuôi dưỡng vùng khớp bị giảm sút, bao khớp bị thiếu chất nhầy và dịch khớp dần bị khô. Tình trạng thoái hóa làm tăng ma sát khiến sụn bị bào mòn, va chạm và gây đau, đồng thời làm hình thành nên nhiều gai xương nhỏ.
5.4. Do các bệnh lý khác
Tình trạng thoái hóa khớp có thể xuất hiện sau khi chấn thương, gãy xương, bị viêm khớp dạng thấp, bệnh gout hay một số rối loạn chuyển hóa như tiểu đường. Với những người lớn tuổi, nguyên nhân gây ra thoái hóa còn là do cơ thể ít vận động.
6. Tại sao nên sớm chữa thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay
Tùy vào vị trí và mức độ thoái hóa của bệnh, triệu chứng bệnh là không giống nhau nhưng người bệnh đều phải chịu đựng những cảm giác:
- Lực tay dần yếu đi so với lúc trước.
- Đau nhức khó tả mỗi khi sử dụng tay để sinh hoạt hàng ngày.
- Khó khăn khi cử động các ngón tay.
- Bị cứng khớp sau khi ngủ dậy.
- Khớp bị sưng và biến dạng.
Như vậy, những triệu chứng thoái hóa này gây không ít cản trở trong công việc cũng như trong sinh hoạt hàng ngày khiến cho chất lượng cuộc sống của người bệnh suy giảm đáng kể.
Bên cạnh đó, nếu bệnh không được kiểm soát tốt và chữa trị sớm thì những rủi ro tê liệt hoặc thậm chí là nguy cơ tàn phế tay hoàn toàn có thể xảy ra.
7. Các phương pháp chẩn đoán bệnh
7.1. Các chẩn đoán lâm sàng
- Kiểm tra tiền sử của bệnh nhân như các bệnh viêm khớp, chấn thương hay gãy xương, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout và một số bệnh lý khác có liên quan.
- Kiểm tra vận động cơ như mức độ căng cứng, độ bám dính, khả năng và phạm vi chuyển động của người bệnh.
- Kiểm tra nốt sưng, cảm giác như sưng, đau nhức, đỏ viêm ở xung quanh những khớp ngón tay.
- Kiểm tra các động tác giúp tăng hoặc giảm triệu chứng đau, cứng khớp.
7.2. Các chẩn đoán cận lâm sàng
Những kỹ thuật và xét nghiệm cần phải thực hiện bao gồm:
- Chụp X-quang: Để kiểm tra tổn thương và những bất thường tại khớp và xương. Từ đó, bác sĩ đánh giá được mức độ tổn thương và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Ngoài ra, bác sĩ còn kiểm tra được gai xương, biến dạng khớp, lượng sụn bị bào mòn.
- Chụp MRI: Kỹ thuật này được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán thoái hóa khớp. Hình ảnh chi tiết về cấu trúc của khớp, xương và mô mềm sẽ giúp bác sĩ dễ dàng xác định chính xác vị trí bị tổn thương, loại tổn thương cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh.
- Xét nghiệm máu: Để phân biệt thoái hóa khớp với các bệnh khác, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm máu để hỗ trợ kiểm tra các yếu tố viêm và phân biệt những bệnh lý.
8. Biến chứng của thoái hóa khớp ngón tay, bàn tay
Đối với các trường hợp nặng nếu không được điều trị sớm, bệnh có khả năng tiến triển gây biến chứng nguy hiểm:
- Viêm khớp ngón tay: Đây là biến chứng phổ biến do thoái hóa gây ra tổn thương, kích hoạt các phản ứng gây viêm quanh khớp. Nếu không được kiểm soát tốt có thể phát triển thành bệnh mạn tính.
- Gai xương: Trong quá trình thích ứng của cơ thể để bù đắp lại những khoảng trống trong khớp thì xuất hiện gai xương gây chèn ép, tổn thương tới các mô mềm, đau nhức và khó khăn khi cử động bàn tay, ngón tay.
- Biến dạng bàn tay: Đây là tình trạng khi bị thoái hóa nặng, gây mất thẩm mỹ và khó khăn cho người bệnh mỗi khi cử động hay cầm nắm đồ vật.
- Mất ngủ: Người bệnh khó có thể chìm vào giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ cũng giảm sút khi bị thoái hóa. Mất ngủ kéo dài sẽ khiến người bệnh bị mất ngủ mạn tính và cơ thể suy nhược nhanh chóng.
- Tàn phế: Nếu như kiểm soát tình trạng thoái hóa không đúng cách, người bệnh có nguy cơ tàn phế rất cao.
Một số biến chứng khác nếu như không chữa trị thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay kịp thời như gãy xương, hoại tử xương, nhiễm trùng khớp xương, chảy máu, suy hóa gân và dây chằng quanh khớp…
9. Các phương pháp điều trị bệnh
9.1. Sử dụng thuốc điều trị
- Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)
Để kiểm soát những triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân điều trị với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Nhóm thuốc này sẽ giúp giảm đau nhức ở các khớp, đồng thời giúp ngăn ngừa và kiểm soát mức độ sưng tấy hiệu quả.
Tuy nhiên, những thuốc này chỉ được chỉ định cho mức độ bệnh từ nhẹ tới trung bình, không có các biến chứng như gai xương, biến dạng khớp và những cơn đau khớp không quá nghiêm trọng. Các loại thuốc NSAIDs thường dùng như Ibuprofen, Naproxen, Diclofenac.
- Các thuốc giảm đau thông thường
Các thuốc này như Paracetamol được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhẹ, cơn đau khớp ngắt quãng, không nghiêm trọng. Thuốc có tác dụng giảm đau, tăng khả năng vận động và sự linh hoạt khớp xương cho người bệnh.
- Các thuốc chống trầm cảm ba vòng
Thuốc này được chỉ định cho bệnh nhân bị đau nhiều,, rối loạn giấc ngủ, ảnh hưởng nhiều đến tâm lý. thuốc giúp xoa dịu cảm giác đau nhức, thư giãn tinh thần để người bệnh dễ chìm vào giấc ngủ. Thường dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng phổ biến như Doxepin, Imipramine, Desipramine.
- Thuốc chứa Glucosamine và Chondroitin
Loại thuốc này được các bác sĩ chỉ định để giúp cải thiện tình trạng bệnh, đẩy nhanh tốc độ phục hồi tổn thương. Bởi vì Glucosamine và Chondroitin là các hoạt chất giúp kích thích tăng tiết dịch nhầy, thúc đẩy tái tạo sụn khớp, từ đó giúp cải thiện khả năng vận động của người bệnh.
- Tiêm cortisone vào khớp
Đối với các trường hợp thoái hóa nặng, các cơn đau và viêm khớp không thể kiểm soát được bằng các loại thuốc trên, người bệnh có thể sẽ được chỉ định tiêm cortisone vào khớp để hỗ trợ giảm viêm, có tác dụng giảm đau mạnh, làm dịu bớt cảm giác khó chịu trong thời gian ngắn. Hơn nữa, thuốc này còn giúp phục hồi chức năng cho một phần cơ bị bất động do viêm khớp gây ra, giúp hỗ trợ cải thiện khả năng vận động và cầm nắm cho người bệnh.
9.2. Phương pháp vật lý trị liệu
Người bị thoái khớp bàn tay, ngón tay trong thời gian dùng thuốc sẽ được yêu cầu thực hiện tập vật lý trị liệu. Tùy vào tình trạng bệnh mà các chuyên viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn những bài tập thích hợp.
Tác dụng của các bài tập này là giúp duy trì khả năng vận động, sự linh hoạt, dẻo dai cho các khớp bàn tay, ngón tay, đồng thời giúp kiểm soát cơn đau và hạn chế tình trạng cứng khớp. Tập vật lý trị liệu đều đặn còn giúp bệnh nhân tăng cường sức của cơ, ổn định cấu trúc khớp và các mô mềm, tăng khả năng vận động bàn tay, ngón tay, giúp dễ cầm nắm đồ vật hơn.
9.3. Những biện pháp kiểm soát tại nhà
- Chườm nóng
Giúp xoa dịu các tình trạng cứng khớp, giúp giảm đau hiệu quả. Túi chườm nóng có nhiệt độ cao còn giúp người bệnh giảm tình trạng sưng đỏ, kích thích lưu thông máu, giúp thư giãn mô mềm và tăng khả năng phục hồi khớp hư tổn.
- Chườm lạnh
Người bệnh có thể thực hiện biện pháp chườm lạnh xen kẽ với chườm nóng để tăng tác dụng giảm đau. Chườm lạnh giúp gây tê, giảm đau ngay tại khu vực bị ảnh hưởng, giúp giảm tình trạng viêm và sưng tại các khớp.
- Nghỉ ngơi và tránh vận động mạnh
Người bệnh cần nghỉ ngơi và tránh vận động khớp nhiều khi bị đau, sưng khớp. Sau khi cơn đau đã thuyên giảm, bạn cần duy trì những hoạt động nhẹ nhàng để giúp hạn chế tình trạng cứng khớp và làm mất khả năng vận động.
- Sử dụng nẹp hoặc băng thun
Trong quá trình điều trị, người bệnh nên sử dụng nẹp hoặc băng thun để giúp cố định phần xương đang tổn thương. Biện pháp này sẽ giúp giảm đau, hạn chế các ảnh hưởng tới xương khớp, đồng thời giúp khớp xương nhanh hồi phục, ngăn ngừa các tình trạng biến dạng khớp.

- Duy trì thói quen luyện tập thể thao
Sau khi kết thúc chương trình vật lý trị liệu, bệnh nhân cũng nên duy trì thói quen tập luyện thể dục tại nhà. Điều này giúp cho bạn duy trì hoạt động và sự linh hoạt cho xương khớp.
Trong trường hợp thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay, người bệnh cũng nên tập luyện các động tác nắm tay, uốn cong những ngón tay đều đặn mỗi ngày, mỗi khi rảnh rỗi giúp tăng hiệu quả.
- Nên duy trì chế độ ăn uống phù hợp
Ngoài thuốc và các bài tập vật lý trị liệu ở trên, chế độ ăn uống cũng có vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bệnh. Một chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp làm lành các tổn thương, giảm viêm, đau nhức cũng như kiểm soát tốt các tình trạng thoái hóa khớp ở bàn tay, ngón tay.
Trong suốt thời gian điều trị, người bệnh cần phải duy trì chế độ ăn uống giàu chất khoáng như canxi, phốt pho, mangan, chất chống oxy hóa; các vitamin nhóm A, B, C, D; axit béo omega-3. Đây đều là những thành phần giúp thúc đẩy tiến độ phục hồi xương khớp hư tổn, giúp giảm đau và giảm viêm hiệu quả. Hơn nữa, canxi, mangan, vitamin D còn tham gia vào quá trình giúp cấu tạo xương, tăng mật độ xương cũng như giúp ổn định khớp và giảm nguy cơ gãy xương, loãng xương.
9.4. Phương pháp phẫu thuật
Khi các phương pháp điều trị nội khoa thất bại, người bệnh sẽ xuất hiện những biến chứng hay nguy cơ gây hoại tử xương, gãy xương, khi đó các bác sĩ sẻ chỉ định phẫu thuật để giúp kiểm soát tình trạng bệnh. Phụ thuộc theo khớp bị ảnh hưởng và mức độ của bệnh, người bệnh có thể sẽ được chỉ định can thiệp các phẫu thuật như:
- Phẫu thuật ghép khớp hay còn gọi là hợp nhất khớp.
- Phẫu thuật thay khớp: Thay tất cả các khớp hư tổn bằng các khớp nhân tạo.
10. Cách phòng ngừa thoái hóa khớp ngón tay, bàn tay
- Người đang bị thoái hóa khớp ngón tay, bàn tay nên tránh lao động nặng trong thời gian quá dài mà không có chế độ nghỉ ngơi xen kẽ. Bởi vì khi làm việc liên tục với tay thì bạn nên cho bàn tay của mình có thời gian nghỉ ngơi, massage nhẹ nhàng bàn tay và các ngón tay.
- Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày hoặc trong công việc, nếu có các thiết bị hỗ trợ hay thay thế cho các vận động của bàn tay, bệnh nhân nên tận dụng.
- Sau mỗi khi thức dậy vào buổi sáng, bạn có thể rèn luyện, tập thể dục nhẹ nhàng với các khớp bàn tay và ngón tay. Điều này cũng sẽ giúp các khớp xương được dẻo dai và linh hoạt hơn.
- Nên ngâm bàn tay vào nước muối sinh lý ấm mỗi ngày. Mỗi ngày thực hiện ngâm 2 lần vào buổi sáng khi ngủ dậy và tối trước khi đi ngủ, mỗi lần khoảng 10 phút.
- Kiểm soát tốt cân nặng của bản thân, tránh tình trạng tăng cân quá mức, thừa cân béo phì. Có chế độ ăn uống đầy đủ, cân bằng dinh dưỡng, thường xuyên rèn luyện vận động cơ thể.
- Khi bị mắc các bệnh về chuyển hoá hay gặp chấn thương bàn tay, ngón tay, người bệnh cần phải điều trị dứt điểm theo đúng chỉ định của bác sĩ.
Trên đây là bài viết về bệnh thoái hóa khớp ngón tay bàn tay để cung cấp những thông tin cần thiết cho cả người bệnh và những người có nguy cơ cao mắc bệnh, giúp họ có biện pháp điều trị cũng như ngăn ngừa bệnh hiệu quả.
MÁCH BẠN: Viên uống GHV Bone giảm đau an toàn, Tái tạo và phục hồi chức năng khớp hiệu quả
Sản phẩm bảo vệ sức khỏe Viên khớp GHV BONE hiệp đồng tác dụng từ BỘT ĐẠM THỦY PHÂN và Glucosamin sulfat- kết quả nghiên cứu thành công Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Quốc gia – Sự hợp tác của Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam và Viện Hàn lâm khoa học Nga.

Hiệu quả CAO cho:
- Người viêm khớp, khô khớp, thoái hóa khớp, mòn sụn khớp, gai cột sống, thoát vị đĩa đệm
- Người đang trong quá trình phục hồi các chấn thương xương, khớp
- Người từ 25 tuổi trở lên muốn bổ sung các dưỡng chất dự phòng bệnh lý xương khớp, đồng thời giúp chống nhăn, làm đẹp da.
- Người thường xuyên lên xuống cầu thang, tập yoga, gym, vận động viên thể thao, lao động nặng nhọc….
- Viên Khớp GHV Bone – Hoàn toàn không chứa Corticoid
CÔNG DỤNG:
- Giúp duy trì và bảo vệ sụn khớp, tăng tiết dịch khớp
- Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm khớp, thoái hóa khớp
- Giúp giảm đau do khô khớp, giúp khớp vận động linh hoạt.
- Hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương khớp như: Viêm khớp, thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, khô khớp, gai xương khớp, đau mỏi….
Xem chi tiết và đặt hàng tại đây: https://duocmyphamkhanglinh.vn/ghv-bone