Bệnh viêm khớp cổ tay là căn bệnh có thể gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và các hoạt động thường ngày của người bệnh. Trong bài viết này, Dược Mỹ Phẩm Khang Linh sẽ cung cấp một số thông tin về căn bệnh viêm khớp cổ tay.
Nội dung bài viết
1. Viêm khớp cổ tay là bệnh gì?
Khớp cổ tay cấu tạo bởi nhiều xương và khớp nhỏ, cùng với hệ thống dây chằng, mạch máu và thần kinh đan xen nhau. Bao gồm hai nhóm chính là phần xương khớp và phần mô mềm. Hai phần này kết hợp nhịp nhàng giúp cho bàn tay vận động linh hoạt. Về cấu trúc, xương khớp cổ tay cũng chia thành hai nhóm là: Nhóm xương cổ tay và nhóm khớp cổ tay.
Viêm khớp cổ tay là tình trạng sụn khớp ở phần khớp của bộ phận này bị bào mòn, khiến các đầu xương cọ xát vào nhau gây ra viêm, sưng, đau và cứng khớp. Bệnh gây nhiều bất tiện trong các hoạt động của người bệnh. Nếu như không điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.

2. Các nguyên nhân gây ra bệnh viêm khớp cổ tay
Một số nguyên nhân thường gặp gây ra bệnh viêm khớp cổ tay đó là:
2.1. Chấn thương
Viêm khớp cổ tay có thể phát triển sau khi bị chấn thương. Tình trạng viêm có thể xuất hiện ngay sau khi chấn thương hoặc có thể sau đó một thời gian dài.
Tình trạng viêm có thể phát triển từ bất kỳ vết gãy nào đi vào khớp, nhất là trong trường hợp xương không lành hoàn toàn.
Chấn thương dây chằng cũng có thể khiến cho xương không thể di chuyển đúng cách. Điều này cũng có thể là nguyên nhân gây viêm khớp khi xảy ra hiện tượng cọ xát vào nhau.
2.2. Thoái hóa khớp cổ tay
Theo thời gian, sụn khớp bị thoái hóa sẽ mất đi tính đàn hồi, mỏng dần, khô và nứt nẻ. Từ đó dẫn đến các vết loét, mất đi tổ chức sụn, làm trơ các đầu xương dưới sụn.
Loại viêm khớp này thường xuất hiện ở người trung niên hoặc ở những người cao tuổi do quá trình lão hóa. Đặc điểm của thoái hóa khớp đó là gây ra đau nhức, viêm đỏ, khô khớp, nhất là rất khó chuyển động khớp. Khi vận động thường kêu âm thanh lục cục.
2.3. Bệnh tự miễn
Các tế bào miễn dịch của cơ thể vô tình tấn công lại chính những thành phần của cơ thể, khiến các khớp bị viêm do bệnh tự miễn sẽ xảy ra, cụ thể là:
- Viêm khớp dạng thấp: Là một bệnh mạn tính có tính chất hệ thống. Bệnh được coi là một bệnh tự miễn do nhiều yếu tố như nhiễm khuẩn hoặc di truyền. Bệnh thường gặp ở nữ giới, người trung niên. Có đặc điểm là viêm nhiều khớp đối xứng, cứng khớp vào buổi sáng, đặc biệt là các khớp cổ tay và bàn ngón tay hai bên. Bệnh diễn biến mãn tính với các đợt cấp tính, trong đợt cấp tính thường sẽ sưng đau nhiều khớp, kèm theo sốt và có thể có các dấu hiệu nội tạng.
- Viêm khớp vảy nến: Bệnh không chỉ có dấu hiệu bên ngoài da mà còn tấn công vào trong khớp, gây ra viêm khớp ngoại biên không đối xứng, kèm theo tổn thương ở cột sống – cùng chậu.
- Lupus ban đỏ hệ thống: Là một bệnh thuộc nhóm bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân, biểu hiện bởi tình trạng viêm ở nhiều tổ chức. Bệnh thường gặp ở nữ giới, người trẻ tuổi. Về tổn thương khớp ở trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, có thể gặp viêm nhiều khớp cấp, bán cấp hoặc là mạn tính. Người bệnh có thể có các biểu hiện viêm khớp cổ chân, cổ tay, bàn ngón tay…
- Viêm cột sống dính khớp: Là một bệnh khớp viêm mạn tính, không xác định rõ nguyên nhân. Bệnh thường gặp ở đối tượng nam giới, trẻ tuổi và có tính chất gia đình rõ. Triệu chứng hay gặp ở bệnh viêm cột sống dính khớp đó là đau mạn tính ở vùng cột sống thắt lưng và khớp cùng chậu.
2.4. Rối loạn chuyển hóa
Điển hình là bệnh gout. Nguyên nhân gây bệnh là do rối loạn chuyển hóa protein ở trong cơ thể, tăng acid uric máu. Từ đó, gây ra sự lắng đọng các tinh thể urat, mô mềm ở dưới da tạo nên các hạt tophi hoặc tại thận gây viêm thận, suy thận và sỏi thận…So với các bệnh xương khớp khác, cơn đau do đợt gout cấp có mức độ dữ dội hơn, khớp viêm sưng nóng đỏ và phù nề nghiêm trọng.
2.5. Các nguyên nhân khác
- Hội chứng ống cổ tay: Là do dây thần kinh giữa bị viêm dây thần kinh giữa hoặc bị chèn ép ở cổ tay. Hội chứng này thường xuất hiện ở người trên 40, người làm việc ở văn phòng phải dùng máy tính nhiều. Triệu chứng xuất hiện từ từ, lúc đầu không thường xuyên, về sau thường kéo dài và liên tục gồm các triệu chứng như tê bì, đau buốt ở đầu các ngón tay, tê và nhức phía gan tay…
- Viêm gân gấp chung các ngón, viêm gân duỗi chung các ngón hay viêm gân dạng dài duỗi ngắn ngón cái…gây ra tình trạng sưng, đau, hạn chế động tác ở cổ tay.
3. Các triệu chứng khi bị bệnh viêm khớp cổ tay
- Đau khớp: Các cơn đau khớp thường xuất hiện âm ỉ. Cơn đau có thể tăng dần, dai dẳng hoặc khởi phát đột ngột.
- Cứng khớp: Các cơn đau dai dẳng nếu như không được điều trị kịp thời có thể gây cứng khớp. Lúc này, khớp thường có triệu chứng tê cứng, khó cầm nắm.
- Sưng tấy: Sưng tấy, viêm nóng, đau nhức có thể xảy ra khi bệnh tiến triển nặng. Ở vùng da xung quanh khớp thường sưng đỏ và nóng hơn các vị trí xung quanh.
- Hạn chế cử động: Nếu không được chữa trị kịp thời có thể khiến bệnh tiến triển nhanh, có thể dẫn đến dính khớp, teo cơ và mất chức năng của khớp.
4. Các đối tượng dễ mắc bệnh viêm khớp cổ tay
4.1. Phụ nữ mang thai
Phụ nữ có thai hoặc sau sinh có tỷ lệ bị bệnh viêm cổ tay khá cao. Đó là do nội tiết tố nữ progesterone, estrogen và testosterone bị giảm sút trong khi mang thai và cho con bú.
4.2. Vận động viên
Các vận động viên của những bộ môn sử dụng tay khá nhiều như là cầu lông, bóng rổ, tennis, bóng bàn… thường có nguy cơ cao bị viêm khớp cổ tay.
4.3. Người cao tuổi
Bệnh này có thể xuất hiện ở tất cả lứa tuổi, nhất là những người lớn tuổi. Nữ giới thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, tổn thương khớp xuất hiện ở khoảng 60% người lớn trên 60 tuổi và từ 80 – 90% bệnh nhân trên 75 tuổi. Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần so với nam giới.
5. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp cổ tay
Các bác sĩ sẽ chẩn đoán bằng các triệu chứng bệnh kết hợp với một số phương pháp chẩn đoán khác như là:
- Chụp X-quang, siêu âm và xét nghiệm máu.
- Ngoài ra, chụp MRI hoặc CT có thể được dùng trong một số trường hợp khó, ở giai đoạn sớm của bệnh, góp phần chẩn đoán nguyên nhân gây ra bệnh.
- Trong trường hợp phức tạp hơn, bác sĩ có thể thực hiện chọc hút dịch khớp, sinh thiết để xác định rõ các nguyên nhân gây viêm.
- Với cổ tay, bác sĩ có thể đo xung điện thần kinh để xác định nhanh chóng và chính xác mức độ bị chèn ép dây thần kinh cũng như chức năng di chuyển của khớp, ngón tay. Tùy vào từng trường hợp, các bác sĩ sẽ tiến hành một số chẩn đoán khác như là nội soi khớp, xét nghiệm máu…
6. Một số biến chứng thường gặp khi bị bệnh viêm khớp cổ tay
Phần sụn khớp bị tổn thương lâu ngày sẽ gây ra hiện tượng bào mòn và hẹp dần ở các khe khớp. Từ đó gây ra teo cơ, dính khớp, biến dạng khớp, thậm chí là mất khả năng vận động.
Đối với những người bị bệnh xương khớp có tính hệ thống (viêm khớp tự miễn), tổn thương không chỉ ở khớp mà còn xảy ra ở da và một số bộ phận nội tạng. Nếu như không kiểm soát kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là đe dọa trực tiếp tới sức khỏe.
7. Các phương pháp điều trị bệnh viêm khớp cổ tay
7.1. Sử dụng thuốc
Các loại thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAIDs) là những thuốc được sử dụng khá phổ biến để điều trị căn bệnh này.
Ngoài ra, tùy thuộc vào các nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc tác động vào cơ chế bệnh sinh, giúp điều trị triệt để căn bệnh và tránh tái phát.
Tuy dùng thuốc là phương pháp ưu tiên nhưng không nên quá lạm dụng hoặc dùng không đúng cách. Vì có thể gây ra nhiều tác dụng phụ và các biến chứng nguy hiểm. Vì thế, cần có chỉ định của bác sĩ khi sử dụng thuốc, tuân thủ tuyệt đối các chỉ định về thuốc và liều dùng.
7.2. Tiêm tại chỗ
Nếu như các triệu chứng ở mức độ trung bình hoặc nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định cho tiêm thuốc chống viêm tại chỗ. Các mũi tiêm có tác dụng chống viêm, giảm bớt và cải thiện các triệu chứng tạm thời.
Ngoài ra, trong một số trường hợp viêm khớp hoặc viêm phần mềm ở quanh khớp mạn tính, bác sĩ có thể áp dụng một số biện pháp tiêm tại chỗ mới như là tiêm huyết tương giàu tiểu cầu hoặc tiêm collagen cho khớp để đem lại hiệu quả tối ưu và lâu dài.
7.3. Vật lý trị liệu
Các kỹ thuật vật lý trị liệu cần được phối hợp với việc dùng thuốc để kiểm soát các cơn đau, phục hồi chức năng của khớp cổ tay và ngăn ngừa quá trình thoái hóa mô sụn.
Các kỹ thuật vật lý trị liệu được áp dụng có thể là:
- Mang nẹp: Nẹp có thể giúp người bệnh giảm đau nhức, tê cứng và sưng viêm. Đồng thời, nẹp còn hỗ trợ phục hồi tổn thương ở ổ khớp.
- Chườm lạnh: Khi cổ tay bị sưng nóng, phù nề do chấn thương, cách tốt nhất là chườm túi đá lên khớp trong khoảng từ 10 – 15 phút. Khi chườm lạnh sẽ giúp co mạch máu, giảm viêm và giảm đau nhức rõ rệt.
- Thực hiện các bài tập: Người bệnh có thể thực hiện những bài tập dành riêng cho vùng cổ tay và ngón tay theo hướng dẫn của bác sĩ. Cách này sẽ giảm sự chèn ép lên dây thần kinh, cải thiện chức năng vận động, làm chậm quá trình lão hóa và tốc độ tiến triển của bệnh xương khớp mãn tính.
7.4. Phẫu thuật
Trong các trường hợp nặng, các cách điều trị bảo tồn không có hiệu quả thì bác sĩ có thể đề nghị phương pháp phẫu thuật. Bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp phẫu thuật tùy vào nguyên nhân gây tổn thương khớp cổ tay như là:
- Cắt loại bỏ gai xương.
- Bó bột khớp cổ tay nếu như bị đứt dây chằng hoặc nứt xương.
- Phẫu thuật chữa giải áp hội chứng ống cổ tay, viêm gân dạng dài và duỗi ngắn ngón cái.
- Phẫu thuật loại bỏ hạt tophi trong các trường hợp bị gout.
- Trong trường hợp bị tổn thương nặng, giải pháp có thể là thay thế cơ quan tổn thương bằng những vật liệu nhân tạo.
Nhìn chung, phương pháp phẫu thuật đem lại hiệu quả rõ rệt hơn so với điều trị bảo tồn. Nhưng chỉ nên thực hiện khi có chỉ định của các bác sĩ bởi vì can thiệp ngoại khoa tiềm ẩn nhiều biến chứng, rủi ro.
8. Các cách phòng tránh bệnh viêm khớp cổ tay
Nếu như người bệnh tiếp tục duy trì các thói quen xấu, bệnh có thể tiến triển nặng hoặc tái phát nhiều lần. Bên cạnh các phương pháp điều trị, người bệnh nên tuân thủ lối sống khoa học nhằm duy trì hệ thống xương khỏe mạnh, đồng thời hỗ trợ làm chậm tốc độ thoái hóa.

- Hạn chế tập luyện các bộ môn tác động trực tiếp đến cổ tay như là đánh cầu lông, tennis…
- Khuyến khích tập luyện thể thao với các bộ môn có cường độ vận động nhẹ như là bơi lội, đi bộ, yoga để tránh gây kích thích và tổn thương ổ khớp.
- Tạo thói quen nghỉ ngơi từ 5 – 10 phút sau mỗi giờ đánh máy, vẽ hoặc may vá…
- Bỏ thói quen uống rượu bia, hút thuốc lá. Trong các bữa ăn hàng ngày cần điều chỉnh lượng đạm phù hợp. Đặc biệt nên chú ý uống đủ lượng nước, bổ sung thêm nhiều rau xanh và trái cây… giúp ổn định được nồng độ axit uric trong máu và duy trì hệ xương khớp khỏe mạnh.
- Hết sức thận trọng trong khi tham gia giao thông, chơi thể thao, sinh hoạt thường ngày để giảm nguy cơ bị chấn thương khớp cổ tay.
- Hạn chế mang vác các vật nặng, nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương khớp cổ tay. Khi cần di chuyển các đồ đạc, vật có trọng lượng nặng, nên cẩn thận sử dụng các loại dụng cụ hỗ trợ.
9. Biện pháp chăm sóc tại nhà cho người bị viêm khớp cổ tay
Đối với những người bị bệnh viêm ở khớp cổ tay rất cần có sự điều trị và chăm sóc của người thân bên cạnh. Bên cạnh các phương pháp điều trị, người bệnh cần chú ý bổ sung thêm các thực phẩm có lợi như là:
- Các thực phẩm có chứa nhiều omega 3, vitamin D như là cá ngừ, cá hồi, cá cơm…
- Những món ăn được chế biến từ xương ống, xương sườn động vật giúp bổ sung thêm glucosamine, canxi, chondroitin giúp cho hệ xương chắc khỏe.
- Tăng cường ăn thêm rau xanh, các loại hạt, ngũ cốc và trái cây… để bổ sung đầy đủ các vitamin và khoáng chất.
- Giúp cho người bệnh tập luyện, uống thuốc và điều trị đúng phác đồ của bác sĩ để cải thiện bệnh nhanh chóng, hiệu quả.
- Thay đổi lối sống: Hạn chế việc mang vác vật nặng, tránh các chấn thương tái lại ở cổ tay.
Trên đây là một số thông tin hữu ích về bệnh viêm khớp cổ tay mà các bạn đọc nên biết. Để tránh xảy ra các biến chứng ảnh hưởng tới sức khỏe, bạn đọc nên chú ý tới các dấu hiệu sớm của bệnh và có biện pháp điều trị phù hợp.