Bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, do nhiều nguyên nhân gây ra và có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người mắc phải. Hãy cùng Dược Mỹ Phẩm Khang Linh tìm hiểu thêm về căn bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn trong bài viết này nhé!
Nội dung bài viết
1. Bệnh nhiêm khớp nhiễm khuẩn là gì?
Viêm khớp nhiễm khuẩn hay là nhiễm trùng khớp, viêm khớp nhiễm trùng là căn bệnh chỉ tình trạng nhiễm trùng ở bên trong khớp do các vi khuẩn xâm nhập vào trong nội khớp, gây ra các tình trạng sưng tấy và đau khớp.
Viêm khớp nhiễm khuẩn rất ít khi xuất hiện đồng thời ở nhiều vị trí khớp khác nhau. Tình trạng nhiễm trùng có thể xảy ra do các loại vi khuẩn, vi trùng di chuyển thông qua dòng máu từ một bộ phận khác của cơ thể.
Tình trạng nhiễm trùng ở khớp cũng có thể đến từ một chấn thương xuyên khớp, dẫn tới mang vi trùng trực tiếp đi vào trong khớp. Các khớp thường dễ bị nhiễm trùng đó là khớp gối, khớp hông, khớp cổ tay, khuỷu tay và khớp vai hoặc khớp mắt cá chân.
Các phương pháp điều trị có thể là rút dịch khớp bằng kim hoặc phẫu thuật. Để điều trị nhiễm trùng, bác sĩ có thể dùng đến các loại thuốc kháng sinh. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể dẫn tới hủy hoại khớp, có khả năng phải thực hiện phẫu thuật thay khớp.

2. Các đấu hiệu của bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn
Khi bị bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhói và khó khăn khi thực hiện các cử động của khớp bị ảnh hưởng. Một số dấu hiệu của tình trạng viêm nhiễm này đó là:
- Sốt.
- Cảm thấy đau nhói ở vị trí khớp bị viêm, nhất là khi thực hiện cử động khớp.
- Các khớp bị viêm sẽ có hiện tượng sưng và đỏ.
- Xuất hiện tình trạng ấm và nóng tại vị trí khớp bị viêm
Đối với người bệnh là trẻ em, khi bị viêm nhiễm khớp nhiễm khuẩn có thể có thêm các dấu hiệu như:
- Chán ăn, bỏ ăn.
- Thể trạng cơ thể bất ổn.
- Tim đập nhanh.
- Luôn có cảm giác khó chịu, quấy khóc.
Các khớp thường bị viêm nhiễm khuẩn theo từng đối tượng đó là:
- Đối với người trưởng thành: Các khớp tay và chân, đặc biệt là đầu gối rất dễ bị ảnh hưởng.
- Trẻ em: Phần lớn vùng khớp hông có khả năng bị ảnh hưởng.
- Một số trường hợp hiếm: Có thể xuất hiện tình trạng khớp bị nhiễm khuẩn ở các vùng cổ, lưng và đầu.
3. Một số nguyên nhân dẫn tới bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn
Nguyên nhân gây ra tình trạng viêm nhiễm ở khớp là do các loại vi khuẩn, virus hay nấm. Vi khuẩn staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn) chính là thủ phạm gây bệnh hàng đầu. Vi khuẩn này có thể tồn tại trên làn da khỏe mạnh một cách bình thường.
Viêm khớp nhiễm khuẩn có khả năng xảy ra sau khi cơ thể bị một loại nhiễm khuẩn nào đó như là nhiễm trùng da hoặc nhiễm trùng qua đường tiểu, lây lan qua máu đến khớp.
Một số nguyên nhân gây ra bệnh ít phổ biến hơn đó là vết thương xuyên khớp, sau khi tiêm thuốc hay sau các phẫu thuật vào khớp hoặc là gần khớp.
Sức đề kháng của màng hoạt dịch ở khớp là tương đối yếu, không thể ngăn ngừa được sự tấn công của các tác nhân gây ra bệnh. Phản ứng của cơ thể khi chịu phải sự tấn công của các tác nhân (phản ứng viêm) có khả năng làm gia tăng áp lực ở bên trong ổ khớp, giảm lưu lượng máu đến vùng khớp, từ đó khiến cho tình trạng tổn thương trở nên nghiêm trọng hơn.
Một số nguyên nhân phổ biến của căn bệnh này là do sự thay đổi bất thường ở khớp như là:
- Chấn thương tại khớp.
- Do các dạng viêm khớp khác.
- Suy giảm hệ thống miễn dịch do các bệnh khác gây ra như là tiểu đường, bệnh thận hoặc ung thư và các loại thuốc đặc trị những bệnh này.
- Đã từng cấy ghép các khớp nhân tạo.
Một số yếu tố nguy cơ của bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn bao gồm:
- Do các vấn đề sẵn có tại khớp: Những tình trạng và bệnh lý liên quan đến khớp như là viêm xương khớp, gout, viêm khớp dạng thấp, lupus, khớp nhân tạo, chấn thương khớp và phẫu thuật vào khớp…có thể gia tăng nguy cơ khiến cho khớp bị viêm.
- Sử dụng các thuốc điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp: Người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp sẽ đối mặt với nguy cơ bị bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn. Chính vì các loại thuốc điều trị căn bệnh này có thể gây ra sự ức chế hoạt động của hệ thống miễn dịch, làm cho hiện tượng nhiễm khuẩn rất dễ xảy ra.
- Làn da không khỏe mạnh: Làn da yếu, thiếu sức sống sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn xâm nhập vào trong cơ thể. Các bệnh da liễu như là bệnh vẩy nến, bệnh chàm… khiến cho nguy cơ bị nhiễm trùng khớp càng gia tăng.
- Hệ thống miễn dịch yếu: Đối với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu có nguy cơ bị bệnh viêm khớp nhiễm trùng cao hơn. Trong đó, các bệnh nhân bị tiểu đường, mắc các bệnh lý về gan và thận, đang sử dụng các loại thuốc ức chế hệ miễn dịch để điều trị các bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao.
- Chấn thương ở các khớp: Vết cắn của động vật, vết thương xuyên khớp hoặc vết cắt qua khớp là các nguy cơ cao dẫn đến bệnh viêm khớp nhiễm trùng.
4. Các phương pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp?
Để chẩn đoán được bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn một cách chính xác nhất, bác sĩ có thể được chỉ định làm các xét nghiệm như là:
- Xét nghiệm dịch khớp: Tình trạng nhiễm khuẩn ở khớp có khả năng dẫn đến các sự thay đổi khớp về màu sắc, sự thuần nhất, thể tích cũng như các thành phần. Dịch khớp được chọc hút từ khớp bị viêm rồi sẽ mang đi xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm sẽ giúp cho bác sĩ xác định được khớp có nhiễm khuẩn hay không, nhiễm phải loại vi khuẩn nào, từ đó định hướng được quá trình điều trị phù hợp.
- Xét nghiệm máu: Kết quả từ xét nghiệm máu có thể xác định được các dấu hiệu của nhiễm khuẩn.
- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang cùng với các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác đối với khớp bị viêm sẽ hỗ trợ đánh giá được tình trạng bệnh một cách chuẩn xác.
5. Các biến chứng có thể gặp của bệnh viêm khớp nhiễm trùng
Nếu như không được điều trị kịp thời, tình trạng viêm khớp nhiễm khuẩn có thể khiến cho người bệnh bị thoái hóa khớp, tổn thương khớp một cách vĩnh viễn. Một số biến chứng của bệnh viêm khớp nhiễm trùng có thể xảy ra đó là:
- Viêm xương khớp nghiêm trọng.
- Biến dạng các khớp.
Khi tình trạng viêm nhiễm trở nên trầm trọng, các khớp có thể phải thực hiện phẫu thuật tái tạo.
6. Điều trị bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn như thế nào?
6.1. Sử dụng các loại thuốc kháng sinh
Bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn thường được chẩn đoán và áp dụng điều trị sớm bằng các loại thuốc kháng sinh. Bác sĩ sẽ dựa vào kết quả xét nghiệm để chọn một loại kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây viêm khớp.
Người bệnh sẽ được bác sĩ tiêm thuốc kháng sinh vào trong tĩnh mạch để đảm bảo được khớp bị viêm để có thể nhanh chóng tiêu diệt được các loại vi khuẩn, sau đó chuyển sang sử dụng các loại kháng sinh bằng đường uống.
Đa số các triệu chứng của bệnh sẽ thuyên giảm trong khoảng 48 giờ kể từ lần sử dụng kháng sinh để điều trị đầu tiên. Quá trình điều trị này thường kéo dài trong khoảng 2 – 6 tuần.
Các phản ứng không mong muốn khi sử dụng thuốc kháng sinh có thể là buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Chính vì thế, bệnh nhân cần trao đổi kỹ càng trước với bác sĩ về các tác dụng không mong muốn từ các thuốc điều trị.
6.2. Tháo dịch khớp
Bác sĩ có thể phải tháo dịch khớp ra khỏi vùng khớp bị nhiễm trùng nếu như tình trạng viêm nhiễm tái phát và tiết dịch quá nhanh. Tháo dịch bị nhiễm từ khớp là để loại bỏ các vi khuẩn tại khớp, giảm áp lực lên trên khớp và cung cấp cho bác sĩ mẫu thử để kiểm tra vi khuẩn cùng các loại sinh vật khác. Phương pháp phổ biến của kỹ thuật loại bỏ dịch khớp là thông qua nội soi khớp.
6.3. Một số lựa chọn điều trị khác
Phương pháp chọc hút dịch khớp viêm có thể được thực hiện bằng kim hút arthrocentesis. Phương pháp điều trị này có thể lặp đi lặp lại mỗi ngày cho đến khi không còn vi khuẩn ở trong dịch khớp.
Nếu như tình trạng viêm khớp nhiễm trùng xảy ra tại khớp hông, bệnh nhân có thể cần phải thực hiện phẫu thuật mở để loại bỏ dịch. Trong một số trường hợp, phương pháp phẫu thuật có thể phải thực hiện thêm nhiều lần để đảm bảo loại bỏ được 100% vi khuẩn ra khỏi dịch khớp.
Khi đã kiểm soát tốt được tình trạng nhiễm trùng, các bác sĩ thường khuyến khích bệnh nhân cử động nhẹ nhàng để duy trì được chức năng khớp. Chuyển động nhẹ nhàng sẽ giúp ngăn ngừa được tình trạng cứng khớp và yếu cơ. Ngoài ra, việc thực hiện các chuyển động còn hỗ trợ quá trình lưu thông máu, giúp cho tốc độ phục hồi tiến triển nhanh hơn.
6.4. Khả năng phục hồi của người bệnh sau điều trị
Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể được điều trị dứt điểm khi người bệnh chủ động đi thăm khám sớm. Phần lớn người bệnh sẽ cảm thấy các triệu chứng bệnh dần dần thuyên giảm trong khoảng 48 giờ kể từ sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn có thể khiến cho khớp bị tổn thương vĩnh viễn. Vì thế, ngay cả khi cảm thấy bị đau và sưng khớp, người bệnh cần đến các cơ sở y tế, bệnh viện để được chẩn đoán và nhanh chóng điều trị.

7. Phương pháp phòng ngừa bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn
Có thể phòng ngừa bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn bằng các phương pháp sau:
- Can thiệp y tế đảm bảo tính vô khuẩn: Các kỹ thuật tiêm khớp cần phải thực hiện ở trong phòng sạch (được khử khuẩn hàng ngày hoặc ngay khi có nghi ngờ bị nhiễm khuẩn), quy trình phải đảm bảo vô khuẩn. Phẫu thuật xương khớp và chăm sóc sau khi phẫu thuật cần phải đảm bảo đúng quy trình. Người bệnh không nên tự ý điều trị tình trạng đau khớp bằng phương pháp tiêm tại chỗ mà không có chỉ định đúng của các bác sĩ cũng như vô khuẩn trong quá trình tiêm.
- Tránh các chấn thương ở cạnh khớp: Nếu như có vết thương cạnh khớp, vết thương thấu khớp cần phải được xử lý sớm trong 6 giờ đầu tại cơ sở y tế đảm bảo điều kiện.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với các môi trường nhiều vi khuẩn như là bùn đất, môi trường bẩn, bị ô nhiễm.
- Tới thăm khám ngay bác sĩ chuyên khoa khi có các triệu chứng bất thường hoặc nghi ngờ bị nhiễm khuẩn khớp.
- Điều trị triệt để các tình trạng nhiễm khuẩn ở những cơ quan khác.
Trên đây là một số thông tin về căn bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn mà các bạn đọc nên biết được để bảo vệ sức khỏe. Hy vọng với những thông tin này, các bạn đọc đã có thêm những kiến thức bổ ích cho quá trình chăm sóc sức khỏe.