Viêm khớp xương chậu là tình trạng bệnh thường xuyên xảy ra gây đau nhức âm ỉ kéo dài, đặc biệt hay gặp ở phụ nữ. Tình trạng bệnh này xuất phát từ nhiều nguyên nhân và ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Vì vậy, hãy cùng Dược Mỹ Phẩm Khang Linh tìm hiểu về bệnh viêm khớp xương chậu để được hiểu rõ.
Xem thêm:
- Bệnh viêm khớp dạng thấp có di truyền hay không?
- Viêm khớp xương chậu: Nguyên nhân và cách điều trị bệnh
- Tìm hiểu chung về căn bệnh viêm khớp ngón chân
- Giải đáp: Viêm khớp dạng thấp phải làm sao để cải thiện?
Nội dung bài viết
1. Viêm khớp xương chậu là bệnh gì?

Viêm khớp cùng chậu là tình trạng bệnh lý có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào. Đây chính là tình trạng bị viêm ở một hay nhiều nhiều khớp ở giữa xương chậu và xương cột sống. Các khớp này thường nằm dưới cột sống nơi nối với xương chậu gần hông. Vì vậy mà vị trí này khi bị viêm có thể sẽ tác động tới các bộ phận như: lưng dưới, mông, hông, chân và bàn chân. Viêm khớp cùng chậu cũng chính là một phần của tình trạng viêm cột sống dính khớp.
Khi gặp phải tình trạng bệnh này người bệnh sẽ sẽ cảm thấy những cơn đau âm ỉ ở cột sống thắt lưng. Sau đó, cơn đau sẽ lan dần xuống vùng giữa đùi và mông. Khi các dấu hiệu của bệnh xuất hiện thì người bệnh cần đi đến các cơ sở y tế để thăm khám sớm, giúp kịp thời đưa ra những phương pháp điều trị hợp lý. Nếu như không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: teo cơ mông và đùi; dính khớp; biến dạng khớp; viêm khớp dạng thấp hay nặng nhất có thể là tàn phế.
2. Viêm xương khớp vùng chậu là nguyên nhân do đâu?
Một vài nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng viêm xương khớp ở vùng xương chậu như sau:
- Do nhiễm khuẩn: Tình trạng này đa phần gặp ở phụ nữ. Những bệnh nhân mắc viêm đại tràng, viêm vùng kín hay đang trong thời kỳ kinh nguyệt, nếu như không giữ vệ sinh sạch sẽ có thể gây ra nhiễm khuẩn từ đó lan sang vùng xương chậu. Ngoài ra, với trường hợp mà người phụ nữ chuyển dạ, thai lọt xuống vùng tiểu khung sẽ gây ra tình trạng ứ nước, phù nề dây chằng quanh khớp ở vùng xương chậu. Đó cũng chính là nguyên nhân chính khiến xương cùng chậu bị nhiễm khuẩn. Trong khi nam giới thì đa phần gặp phải bệnh này nếu mắc một vài vấn đề về xương khớp khác.
- Do các tổn thương sau chấn thương. Những tai nạn về xe cộ, tai nạn lao động từ bên ngoài với cường độ mạnh và bất ngờ sẽ làm tổn thương các khớp vùng xương chậu dần dần sẽ gây ra viêm.
- Do mang thai: Trong quá trình mang thai và sinh con, các khớp vùng chậu sẽ nở rộng để tiện cho việc kích ứng sinh nở. Bởi lúc này, trọng lượng cơ thể của người phụ nữ sẽ tăng lên gây tăng áp lực lên các khớp dẫn đến tổn thương.
- Do di truyền.
- Do cơ địa.
- Do tiền sử mắc các bệnh lý về xương khớp.
3. Những biểu hiện của tình trạng viêm khớp xương chậu
Đa phần các bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp ở vùng xương chậu sẽ cảm thấy những cơn đau bụng âm ỉ kèm theo sốt cao, đi tiểu buốt, hay đi đại tiện ra máu. Không những vậy, tình trạng này còn gây ra ảnh hưởng đến cả các dây thần kinh tọa.
Những cơn đau thường xuyên xuất hiện ở vùng cột sống thắt lưng, vùng giữa hai mông và chậu hông với cường độ đau tăng dần, kéo dài dai dẳng. Nhất là khi người bệnh ngồi quá lâu, đôi khi còn có cảm giác hai chân dưới bị tê cứng. Gặp phải tình trạng này sẽ khiến cho người bệnh bị hạn chế nhiều về các vận động hay co duỗi chân. Hay đến cả dáng đi đứng cũng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều.
Người bệnh sẽ cảm thấy bị bỏng rát ở vùng bị viêm. Phần da bên ngoài thường xuyên xuất hiện đỏ ửng, gây rát và khó chịu.
Đặc biệt đối với phụ nữ đang mang thai thì dù nằm ở tư thế nằm, ngồi hay đứng cũng đều thấy đau. Bệnh sẽ xuất hiện vài tháng từ khi mang thai và kéo dài đến khi sinh xong. Một số mẹ bầu còn có xuất hiện các triệu chứng đi kèm theo như: đau bụng dưới và chảy máu bất thường ở âm đạo.
4. Các phương pháp chẩn đoán bệnh
Để đưa ra được những phương án điều trị phù hợp, các bác sĩ sẽ thăm hỏi bạn về tiền sử bệnh, bao gồm những rối loạn nhất thời hoặc bất kỳ tình trạng viêm nhiễm xương khớp nào đã từng xảy ra trước đây. Các phương pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp cùng chậu bao gồm:
4.1. Khám cận lâm sàng và kiểm tra khả năng vận động
Tùy theo vị trí, tính chất cơn đau và hướng lan tỏa… bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện các nghiệm pháp Faber, nghiệm pháp Gaenslen… bằng những động tác xoay ngoài, gấp, đi lại để giúp kiểm tra khả năng vận động, định vị hoặc những trở ngại mỗi khi di chuyển. Bác sĩ cũng có thể tiến hành các kiểm tra mức độ nghiêm trọng của những triệu chứng bằng cách ấn vào một vài nơi ở vùng mông, di chuyển hai chân… Nếu như bác sĩ thực hiện tác động một lực nhất định lên vùng khớp xương cùng, cột sống, hông hoặc chân mà người bệnh cảm thấy đau, khả năng cao là họ đã bị viêm khớp xương vùng chậu.
4.2. Thực hiện xét nghiệm máu, nước tiểu
Việc kiểm tra công thức máu sẽ giúp người bệnh tìm kiếm các dấu hiệu viêm như các tế bào bạch cầu hay vi khuẩn trong máu. Với phụ nữ ở trong độ tuổi sinh sản, đang mang thai hay sau khi sinh, các bác sĩ có thể chỉ định kiểm tra nước tiểu để giúp tìm kiếm các nguyên nhân gây viêm khớp xương chậu từ các vi khuẩn đang khu trú trong đường sinh dục, tiết niệu có thể lan đến khớp cùng chậu như vi khuẩn Clamydia trachomatis và N. gonorrhoeae.
4.3. Các chẩn đoán hình ảnh
Chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT) hay chụp cộng hưởng từ (MRI)… cũng có thể được chỉ định thực hiện, nếu bác sĩ nghi ngờ chấn thương là nguyên nhân của những cơn đau hoặc để tìm kiếm biểu hiện của sự thay đổi ở trong khớp xương cùng.
4.4. Tiêm steroid để chẩn đoán bệnh
Việc tiêm steroid vào khớp vùng chậu vừa là một xét nghiệm phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh, vừa là một phương pháp giúp điều trị trong trường hợp có thể giúp làm giảm đau. Quy trình này được thực hiện bằng cách dùng tia X hướng dẫn kim đến vị trí thích hợp của tủy sống để tiêm trực tiếp.
5. Những biến chứng của viêm khớp vùng chậu
Với những người mắc bệnh viêm khớp xương chậu lâu năm, biến chứng rất nghiêm trọng, điển hình như:
5.1. Gây hạn chế vận động
Tình trạng khớp vùng chậu bị viêm trong thời gian dài có thể khiến cho vùng tổn thương bị lan rộng, xâm lấn tới các hệ thống dây thần kinh tọa hoặc các cơ ở lân cận như cơ mông, cơ đùi. Từ đó, người bệnh sẽ dễ bị teo cơ và ảnh hưởng đến khả năng vận động.
5.2. Biến chứng liệt chi
Nếu tổn thương nhiều có thể ảnh hưởng đến các khớp và dây thần kinh quan trọng, nên có thể làm dính khớp hay biến dạng khớp. Người bệnh có cảm giác tê cứng các chi, khó đi đứng, không thể xoay người hoặc không thể khom lưng hay ngồi lâu… dần dần dẫn tới nguy cơ bị liệt.
5.3. Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Phụ nữ bị viêm khớp cùng chậu, nhất là người đang trong độ tuổi sinh sản, rất dễ gặp các biến chứng viêm vòi trứng và viêm cổ tử cung. Tình trạng này sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, làm tăng tỷ lệ vô sinh hiếm muộn, tình trạng mang thai ngoài tử cung, sinh khó…
5.4. Ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh
Các cơn đau ở khớp vùng chậu kéo dài nhiều năm sẽ khiến cho người bệnh luôn thấy khó chịu, đau đớn, khó khăn đi lại, làm việc… ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và tiêu tốn chi phí phục vụ cho việc điều trị bệnh.
6. Các phương pháp điều trị giúp khắc phục bệnh
Đối với việc điều trị bệnh, có ba phương pháp được áp dụng như sau:
6.1. Dùng thuốc điều trị viêm khớp xương chậu
Trước tiên, người bệnh cần phải đi khám ở chuyên khoa về xương khớp để được xác định chính xác tình trạng bệnh. Căn cứ vào đó, các bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp cho từng bệnh nhân khác nhau. Các loại thuốc thường được dùng trong quá trình điều trị ở phụ nữ có thể kể đến như sau:
- Thuốc giảm đau.
- Thuốc kháng sinh.
- Thuốc chống viêm không Steroid (NSAIDs).
- Thuốc giúp giãn cơ.
- Thuốc tiêm màng cứng corticoid…

Lưu ý: Việc sử dụng thuốc cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không nên tự ý mua về dùng khi không có sự kê đơn cụ thể. Ngoài ra, cũng không nên tự ý thay đổi liều lượng hay dừng bất chợt mà chưa có hướng dẫn của bác sĩ. Nếu như trong quá trình điều trị có xảy ra bất kỳ vấn đề nào thì cần liên hệ trao đổi ngay với bác sĩ điều trị để được tư vấn và giải đáp sớm.
6.2. Tiến hành phẫu thuật
Trong trường hợp khi đã dùng thuốc Tây nhưng không đem lại hiệu quả và tình trạng bệnh sẽ ngày càng tiến triển nặng. Khi này có thể người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật để được loại bỏ viêm nhiễm và giúp tái cấu trúc khớp ở vùng xương chậu.
6.3. Tập luyện kết hợp vật lý trị liệu để điều trị viêm khớp xương chậu
Vật lý trị liệu giúp hỗ trợ và duy trì những chức năng của khớp xương chậu:
- Sau khi những cơn đau nhức giảm đi, người bệnh có thể thực hiện một số bài tập thể dục riêng cho khung chậu. Các bài tập có tác dụng giúp co giãn cơ linh hoạt, và duy trì chức năng vận động của phần cột sống, từ đó hạn chế tình trạng co cơ.
- Chiếu tia hồng ngoại và sóng ngắn đối với vùng khớp xương bị viêm. Ngoài ra, có thể thực hiện kết hợp tập luyện với massa, chườm nóng, lạnh theo chỉ định của các bác sĩ.
Thường xuyên luyện tập các bài thể dục nhẹ nhàng phù hợp với tình trạng bệnh của từng bệnh nhân:
- Bài tập căng cơ, khép háng: Đầu tiên, bạn cần nằm ngửa rồi đặt hai chân lên sàn nhà và gập gối. Sau đó từ từ dang rộng hai đầu gối cho cách xa nhau và giữ từ 15-30 phút. Thực hiện lặp lại động tác khoảng 3-5 lần, động tác này sẽ giúp cho cơ trong đùi căng ra.
- Tập cơ mông: Đầu tiên người bệnh ở tư thế nằm sấp. Hai chân duỗi thẳng và gồng cơ mông hai bên giữ trong khoảng 15-20 giây sau đó từ từ thả lỏng. Lặp lại động tác 2 lần, mỗi lần khoảng 15 nhịp.
- Động tác duỗi háng có đối kháng: Ban đầu, bạn buộc dây chun vào cổ chân và hướng về phía cửa. Tiếp đó, cho dây chun móc vào cánh cửa rồi đóng lại rồi kéo chân được buộc dây về phía sau và đưa lại chân về chỗ cũ.
7. Các biện pháp phòng ngừa bệnh viêm khớp xương chậu
Nhiệm vụ của khớp cùng chậu là giúp gánh trọng lượng của phần trên cơ thể khi chúng ta đi đứng. Những áp lực này khá lớn và chính là nguyên nhân khiến cho vùng khớp này dễ bị thương tổn. Mỗi người có thể phòng ngừa hoặc làm giảm các triệu chứng khó chịu của bệnh bằng cách:
- Thực hiện bảo hộ đầy đủ khi chơi thể thao hay khi điều khiển các phương tiện giao thông…
- Điều trị triệt để những bệnh lý đường tiết niệu, tiêu hóa, bệnh mạn tính…
- Phụ nữ mang thai cần phải theo dõi sức khỏe sát sao hơn.
- Chú ý những hoạt động đặc thù có thể gây ra đau như chạy, leo cầu thang…
- Thường xuyên vận động, tập luyện thể dục, thể thao để tăng cường sức dẻo dai cho xương khớp.
- Xây dựng thực đơn, chế độ ăn uống dinh dưỡng lành mạnh, ngủ đủ giấc và tránh xa stress để duy trì sức khỏe tổng thể cho người bệnh.
Trên đây là bài viết về tình trạng bệnh viêm khớp xương chậu để giúp người bệnh hiểu rõ và có thể tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh cũng như có phương pháp điều trị và ngăn ngừa bệnh hiệu quả nhất.